gene xpert là gì

Giải thích rõ hơn về phương pháp mới này, PGS.TS Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện phổi Trung ương, Chủ nhiệm Chương trình chống lao Quốc gia cho biết, xét nghiệm Gene Xpert vốn là một phương pháp có độ đặc hiệu và độ nhạy rất cao, được sử dụng để xét nghiệm Version 2.73 94500-6SARS-CoV-2 (COVID-19) RNA [Presence] in Respiratory specimen by NAA with probe detectionActive Term Description Qualitative detection of SARS coronavirus 2 (SARS-CoV-2) in respiratory specimens by nucleic acid amplification with probe-based detection. Results may be based on multiple assays to determine the presence of the virus in a specimen. Source: Regenstrief LOINC Part Ca Lao: là một ca Lao xác định hoặc một ca được BS chuyên khoa chẩn đoán là Lao và quyết định điều trị Lao đủ thời gianS 1.3. Ca Lao xác định: bệnh nhân có M. tuberculosis phân lập được từ một bệnh phẩm lâm sàng bằng cấy hoặc bằng các phương pháp mới về sinh học Nếu trên X-quang ngực có hình ảnh nghi ngờ mắc lao, đối tượng sẽ được thực hiện bước 2 bằng xét nghiệm Gene Xpert (Gene Xpert là một kỹ thuật ứng dụng sinh học phân tử, cho phép xác định vi khuẩn lao ở mức độ ít với độ nhạy và độ đặc hiệu cao; cho kết quả VOCATIONALÅDU€c &ÔRAINING ‚yãolor="#€É00">Figure 46.Íin‡sBurns,óecondæromòƒÑ,ïvˆ0ee‡ú‡P†øebratiˆÈofáÃh†¨ˆPDarwinÕni Site De Rencontre Totalement Gratuit Pour Femme. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ Mục đích Phát hiện sự có mặt của gen đặc trưng cho M. tuberculosis và phát hiện kháng Rifampicin RMP. Nguyên lý Xét nghiệm Xpert MTB/RIF được thiết kế để nhân đoạn trình tự 192bp của gene rpoB trên vi khuẩn lao bằng phản ứng PCR heminested real-time PCR. Trình tự các đoạn mồi và 5 mẫu dò được thiết kế đặc biệt để có khả năng phát hiện đột biến cao nhất và đảm bảo chắc chắn xác định được vùng thường xuyên xảy ra đột biến chứa 81bp. Mẫu dò huỳnh quang chứa trình tự có thể cặp đôi với AND của chủng hoang dại. Chỉ cần một mẫu dò không bắt cặp là dấu hiệu có đột biến kháng Rif. CHUẨN BỊ Người thực hiện Người thực hiện Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh. Người nhận định và phê duyệt kết quả Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh. Phương tiện, hóa chất Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương. Trang thiết bị Hệ thống GeneXpert MTB/RIF. Tủ an toàn sinh học cấp 2. Máy Scan mã vạch 2D. Máy tính điều khiển phần mềm. Máy in không bắt buộc. UPS 1500 AV. Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm STT Chi phí hóa chất, vật tư tiêu hao Đơn vị Số lượng 1 Giá 1 test bao gồm Cartridge, Dung dịch đệm RS, 1 pipet nhựa test 1,200 2 Tuýp Falcon 50 ml tuýp 1,100 3 Găng tay đôi 1,000 4 Khẩu trang N95 cái 0,500 5 Khăn giấy cuộn 0,200 6 Bút đánh dấu cái 0,010 7 Nhãn mã vạch Cái 2,000 8 QC nếu thực hiện * 0,1 9 EQAS nếu thực hiện * 0,005 * Ghi chú Chi phí nội kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình nội kiểm QC là 1/10 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao với số lượng ≥ 10 mẫu cho 1 lần tiến hành kỹ thuật. Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình ngoại kiểm EQAS là 1/200 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao với số lần ngoại kiểm trung bình 2 lần/1 năm. Bệnh phẩm Bệnh phẩm đờm có thể tích tối thiểu là 1ml, tối đa 3ml và có chất nhầy mủ, không được lẫn các dị vật máu, mảnh vụn thức ăn, đất, .... Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên. Lấy bệnh phẩm Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh Xem Phụ lục 2. Tiến hành kỹ thuật Xử lý mẫu bệnh phẩm. Cho mẫu vào Xpert Cartridge. Vận hành máy GeneXpert. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ Máy báo trên ô “Test Result” Trả kết quả trên phiếu Xét nghiệm MTB NOT DETECTED √ vào cột tương ứng MTB DETECTED Rif Resistance DETECTED √ vào cột tương ứng MTB DETECTED Rif Resistance NOT DETECTED √ vào cột tương ứng MTB DETECTED Rif Resistance INDETERMINATE Ghi vào cột “Khác” Có vi khuẩn lao và không xác định được kháng Rifampicin MTB INVALID Ghi vào cột “Khác” Không hợp lệ MTB No RESULT Ghi vào cột “Khác” Không có kết quả NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ Sự cố Giải thích Xử lý 5006/5007/5008/ 5009 Sai thể tích tra mẫu vào Cartridge quá ít hoặc quá nhày Lặp lại xét nghiệm 2008/2009 Lỗi phần áp lực vì mẫu quá nhầy hay bịt màng lọc Lặp lại xét nghiệm INVALID Đối chứng SPC không được nhân gene Lặp lại xét nghiệm NO RESULT Người sử dụng ấn vào nút STOP hoặc Mất điện Lặp lại xét nghiệm ERROR Lỗi hoá chất/Cartridge Lặp lại xét nghiệm Quét mã trên Cartridge Không nghe thấy tiếng BÍP khi khởi động hệ thống Cắm lại máy quét mã vạch từ cổng USB khác. Không nhận mã vạch khi quét Kiểm tra lại phần cài đặt máy quét mã vạch. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh Trần Bá Thoại Uỷ viên BCH Hội NỘI TIẾT VIỆT NAM Đại dịch COVID-19 bùng phát, nhu cầu xét nghiệm chẩn đoán vượt mức. Cơ quan quản lý y tế nhiều nước, như Cơ quan Quản lý Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ FDA, và mới đây Bộ Y tế Việt Nam cho phép dùng Kỹ thuật GeneXpert. vốn đã được các bệnh viện Lao sử dụng để chản đoán nhiễm COVID-19. GeneXpert bản chất cũng là xét nghiệm RT-PCR nhưng được đánh giá là nhanh hơn. Vì nhanh và giá tường đối rẻ hơn, phương pháp chẩn đoán COVID-19 trên nền tảng GeneXpert’ TB được khuyến cáo áp dụng nhiều hơn ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Các nghiên cứu dài hơi cho thấy, GeneXpert có độ nhạy cao 84,3%, và độ đặc hiệu 100%, với giá trị dự đoán dương tính 100% và giá trị dự đoán âm 96,7% [1]. Nhiều mầm virus khác, bao gồm cả HIV và viêm gan C, cũng có thể xét nghiệm trên GeneXpert, với chi phí từ 9 đến 20 đô Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương cho biết, Gene Xpert là hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động, con người can thiệp vào rất ít, chủ yếu là khâu lấy mẫu và cho kết quả nhanh trong vòng 35-45 phút. Toàn thế giới hiện có khoảng thiết bị GeneXpert, trong đó có khoảng cái rải rác khắp Châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Đông Nam Á. GeneXpert do công ty Cepheid có trụ sở tại California sản xuất “khoe” là có thể xử lý các mẫu ngoáy mũi trong 45 phút. Việt Nam hiện có khoảng 200 máy xét nghiệm Gene Xpert đặt tại 28 phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp hai trong hệ thống phòng, chống lao phổi cả nước. Bệnh viện phổi Đà Nẵng có 3 máy Gene Xpert. Trong trong trường hợp cần thiết, Bộ Y tế sẽ điều động thêm máy từ Hà Nội vào hỗ trợ xét nghiệm… Bộ Y tế cũng đã cho phép nhập test cho hệ thống Gene Xpert, trong vài ngày tới sẽ về tới Việt Nam, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động xét nghiệm SARS-CoV-2 song song với phương pháp xét nghiệm Real-time PCR. Ban đầu, những bộ test này sẽ được ưu tiên gửi cho Đà Nẵng, Quảng Nam, Hà Nội, nơi đang bùng phát dịch sử dụng trước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GeneXpert technology [2] GeneXpert MTB/RIF [3] Việt Nam có thêm một phương pháp hỗ trợ xét nghiệm Covid-19 [4] Việt Nam có thêm một phương pháp xét nghiệm COVID-19 [5] New COVID-19 Rapid Diagnostic Approved On GeneXpert’ TB Platform; Could Pave Way For More Testing In Low- & Middle-Income Countries This entry was posted on Tháng Tám 19, 2020 at 523 chiều and is filed under Uncategorized. You can follow any responses to this entry through the RSS feed. You can leave a response, or trackback from your own site. LAO LÀ GÌ?Lao là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao và vi khuẩn phong thuộc giống Mycobacterium – họ Mycobacteriaceae gây ra. Giống này gồm 71 loài, đa số các loài không gây bệnh. Một số ít loài có khả năng gây bệnh cho người và động vật. Hai loài quan trọng nhất gây bệnh cho người là Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao và Mycobacterium leprae gây bệnh HÌNH BỆNH LAO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM HIỆN NAYHiện nay, lao là bệnh nhiễm khuẩn chính và thường gặp nhất, ảnh hưởng đến khoảng 2 tỷ người tương đương 1/3 dân số thế giới. Mỗi năm có đến 9 triệu trường hợp mắc mới đưa đến 1,5 triệu trường hợp tử vong theo ước tính 2016. Điều đáng nói là 90% các trường hợp mới mắc và tử vong gặp ở các nước đang phát triển. Khoảng 90% các trường hợp nhiễm khuẩn lao là tiềm ẩn không triệu chứng. Một phần mười các trường hợp này sẽ tiến triển thành bệnh lao có triệu chứng với một nửa số người sẽ tử vong nếu không được điều trị. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO năm 2016, mỗi ngày vẫn có khoảng người chết do lao so với bệnh AIDS là người. Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm gây chết người nhiều nhất trên thế giới, đặc biệt khi có sự đồng mắc lao và HIV. Theo báo cáo của WHO, năm 2018 Việt Nam đứng thứ 16 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 15 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc. Ước tính năm 2017, Việt Nam có thêm người mắc lao và có người chết do lao. Mặc dù công tác phòng chống lao đã đạt được những thành tựu đáng kể, bệnh lao vẫn còn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng chính. Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện ở 90% các quốc gia. Năm 2017, trên toàn cầu ước tính tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc là 3,5% trong số bệnh nhân mới và là 18% trong số bệnh nhân điều trị lại. Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn khi đặt mục tiêu hoàn toàn chấm dứt bệnh lao vào năm KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN VÀ PHÁT HIỆN LAO HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM Kỹ thuật soi trực tiếp Nhuộm Ziehl-Neelsen kỹ thuật này chỉ cho phép phát hiện vi khuẩn kháng acid Acid-Fast Bacilli - AFB. Ưu điểm của kỹ thuật này là dễ thực hiện, kết quả nhanh, rẻ và có thể thực hiện ở mọi nơi. Nhược điểm là độ nhạy thấp trung bình đạt 30 - 40% khi làm một mẫu bệnh phẩm, 65 - 75% đối với nhiều mẫu bệnh phẩm nên cần soi từ 2 mẫu bệnh phẩm liên tiếp trở lên. Kết quả dương tính khi soi trực tiếp phụ thuộc chính vào số lượng vi khuẩn trong bệnh phẩm số lượng vi khuẩn > 105 vi khuẩn/ml bệnh phẩm thì kết quả mới dương tính. Hơn nữa, kỹ thuật này cũng không xác định được tính kháng thuốc của vi khuẩn. Nuôi cấy là kỹ thuật xác định chắc chắn vi khuẩn lao Bacilli de Koch-BK. Ưu điểm của kỹ thuật này là phân lập định danh được BK và làm kháng sinh đồ với các thuốc chống lao. Nhược điểm là thời gian có kết quả lâu, đắt tiền, đòi hỏi trang bị phức tạp hơn. Kỹ thuật sinh học phân tử là kỹ thuật khuếch đại acid nucleic ADN và ARN trong bộ gen của vi khuẩn lao như PCR, Realtime PCR... Tuy nhiên, phương pháp này đắt tiền, đòi hỏi trang bị phức tạp, hiện đại và cũng không thể xác định khả năng kháng thuốc của vi khuẩn lao. Gene Xpert là tích hợp các kỹ thuật tách chiết, khuếch đại và đọc kết quả khuếch đại ADN, cho phép xác định sự hiện diện của vi khuẩn lao và gen kháng thuốc của THIỆU VỀ GENE XPERT Gene Xpert Là một kỹ thuật đột phá tích hợp của 3 công nghệ tách chiết DNA, khuyếch đại DNA và đọc kết quả chỉ với một modul nhỏ. Kỹ thuật này cho kết quả nhanh, chỉ trong vòng 2 giờ và rất đơn giản cho người dùng. Đặc biệt hơn là máy cho kết quả kép, tức là cùng một lần trả lời sẽ cho biết có vi khuẩn lao hay không và có kháng với thuốc Rifampicin hay không. Máy Gene Xpert 4 modul và Catrig xét nghiệm Xpert MTB/RIFGene Xpert được phát triển trong chương trình FIND Foundation for Innovative New Diagnostics giữa công ty Cepheild Inc và Trường đại học Y khoa New Jersey. Kỹ thuật này là bước đột phá trong chẩn đoán và hỗ trợ điều trị bệnh lao, đã được WHO chứng thực và khuyến cáo áp dụng từ tháng 10/2010 cũng như được khuyến cáo áp dụng trong công tác chống lao. Riêng ở Việt Nam, Bộ Y Tế đã có quyết định số 4921/QĐ-BYT ngày 26/12/2011 về việc ban hành quy trình triển khai xét nghiệm Gene Xpert trên toàn quốc đối với các cơ sở khám chữa bệnh kể cả lĩnh vực tư nhân để tiến tới xóa bỏ hoàn toàn bệnh ĐỘ PHỔ BIẾN CỦA GENE XPERT Tính tới tháng 6/2019 đã có hơn 100 quốc gia sử dụng xét nghiệm Gene Xpert để chẩn đoán vi khuẩn lao. Riêng ở Châu Á - Thái Bình Dương tính đến nay Gene Xpert đã có mặt tại Campuchia, Trung Quốc, Đông Timor và Việt Nam. Tại Việt Nam, theo thống kê của Chương trình Chống Lao Quốc Gia tính đến hết năm 2017 đã có 157 máy đặt tại các tỉnh, thành phố trong toàn quốc, dự kiến đến năm 2020 sẽ có 232 máy. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch hiện có 10 máy, Bệnh viện Đại học Y Dược có 1 máy với 4 modul đã được triển khai từ năm 2017 và hoạt động liên tục từ đó đến nay. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA GENE XPERT Kỹ thuật Gene Xpert MTB/RIF cho phép xác định vi khuẩn lao có độ nhạy rất cao 99% đối với người bệnh xét nghiệm đờm dương tính 80% đối với người bệnh xét nghiệm đờm trực tiếp âm tính 91% đối với trường hợp người bệnh nuôi cấy dương tính 72,5% đối người bệnh nuôi cấy âm tính Độ đặc hiệu chung của xét nghiệm Gene Xpert là 98,3% Độ nhạy trong việc phát hiện kháng Rifampicin là 96,7% Độ đặc hiệu trong việc phát hiện kháng Rifampicin là 98,6%. KẾT QUẢ GENE XPERT MTB/RIF CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO TRONG VIỆC LỰA CHỌN THUỐC ĐIỀU TRỊ LAO? Căn cứ vào kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ hoặc các xét nghiệm chẩn đoán nhanh đã được Tổ chức Y tế Thế giới WHO chứng thực như Hain test, Gene Xpert MTB/ RIF... thì tiêu chuẩn chẩn đoán các thể bệnh lao kháng thuốc được xác định cụ thể gồm Kháng một thuốc là trường hợp chỉ kháng duy nhất với một loại thuốc chống lao đầu tay khác Rifampicin. Kháng nhiều thuốc là kháng với từ hai loại thuốc chống lao đầu tay trở lên mà không kháng với Rifampicin. Lao kháng thuốc Rifampicin là kháng với kháng sinh Rifampicin và có hoặc không kháng thêm với các loại thuốc chống lao khác. Thực tế ở nước ta hiện nay, 90% các chủng lao kháng Rifampicin có kèm theo kháng Isoniazid. Vì vậy, các trường hợp kháng Rifampicin thường được xem như đa kháng và người bệnh được tiếp nhận điều trị theo phác đồ đa kháng. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO NÊN CHỈ ĐỊNH GENE XPERT ĐỂ ĐƯỢC QUỸ TOÀN CẦU TÀI TRỢ? Trong những ngày đầu tiên mới áp dụng, xét nghiệm Gene Xpert được áp dụng để chẩn đoán ban đầu cho những trường hợp mắc lao đa kháng thuốc, hoặc lao đồng nhiễm HIV. Về sau tại những nơi có tỷ lệ người mắc bệnh lao và HIV không cao, xét nghiệm Gene Xpert được Trung Tâm Chống lao Quốc gia đồng ý cho áp dụng trên những bệnh nhân xét nghiệm đờm trực tiếp âm tính, để tăng tỷ lệ phát hiện lao phổi AFB -. Cụ thể hiện nay theo công văn số 665/BVPTƯ ngày 16/4/2019 của Bệnh viện Phổi Trung Ương về việc sử dụng xét nghiệm Gene Xpert được mở rộng cho 4 loại bệnh phẩm là đờm, dịch rửa phế quản, dịch dạ dày, dịch não tủy với 3 đối tượng như sau. Đối tượng chẩn đoán lao gồm 1 nhóm người bệnh HIV nghi ngờ lao, 2 Trẻ em nghi lao, 3 Nghi lao ngoài phổi lao màng não Đối tượng chẩn đoán lao đa kháng gồm 1 Thất bại phác đồ không kháng R Rifampicin, 2 Nghi lao/NB lao tiếp xúc với lao kháng thuốc, 3 Lao không âm hóa sau 2 hoặc 3 tháng điều trị phác đồ không kháng R, 4 Tái phát phác đồ không kháng R hoặc phác đồ kháng R, 5 Điều trị lại sau bỏ trị phác đồ không kháng R hoặc phác đồ kháng R, 6 Người bệnh lao mới/H, 7 người nghi lao có tiền sử điều trị thuốc lao trên 1 tháng, 8 người bệnh lao mới. Đối tượng khác Lao phổi AFB thêm bài viết tương tự tại đây. BỘ Y TẾ - CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 4921/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TRIỂN KHAI KỸ THUẬT GENE XPERT BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/03/2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế; QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình triển khai kỹ thuật Gene Xpert. Điều 2. Việc triển khai kỹ thuật Gene Xpert để chẩn đoán bệnh lao, lao kháng đa thuốc được áp dụng đối với tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân có điều kiện phù hợp đáp ứng tiêu chuẩn do Dự án phòng chống lao quốc gia quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế; Giám đốc Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng Y tế các ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận - Như điều 4; - Bộ trưởng để báo cáo; - Lưu VT, KCB TRƯỞNG THỨ TRƯỞNGNguyễn Thị Xuyên HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TRIỂN KHAI KỸ THUẬT GENE XPERT Ban hành kèm theo Quyết định số 4921/QĐ-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế I- Đại cương GeneXpert là một kỹ thuật mang tính đột phá tích hợp của 3 công nghệ tách gien, nhân gien và nhận biết gien với tên gọi là GeneXpert đã được phát triển trong khuôn khổ hợp tác của tổ chức FIND Foundation for Innovative New Diagnostics, Cepheid Inc và trường đại học y - nha khoa New Jersey. Tính đến tháng 6 năm 2011 đã có 40 quốc gia trên thế giới thuộc châu Mỹ La tinh, châu Phi, châu Âu, châu Á bắt đầu triển khai kỹ thuật mới này. Riêng khu vực Tây thái bình dương GeneXpert đã có ở Campuchia 16 máy, Trung Quốc 16 máy, Philippines 4 máy. Với công nghệ này, máy Xpert MTB/RIF cho phép xác định vi khuẩn lao với độ nhậy rất cao 99% người bệnh xét nghiệm đờm trực tiếp dương tính, 80 % người bệnh xét nghiệm đờm trực tiếp âm tính, 91% với các trường hợp nuôi cấy dương tính và 72,5% với người bệnh nuôi cấy âm. Kỹ thuật cho kết quả nhanh chỉ trong vòng 2 giờ và rất đơn giản cho người dùng. Điều đặc biệt là máy có thể cho kết quả kép, tức là cùng một lần trả lời cho phép biết bệnh phẩm có vi khuẩn lao hay không, có nhiều hay ít và vi khuẩn có kháng với thuốc rifampicin hay không. Kỹ thuật này là bước tiến đột phá trong cuộc chiến phòng chống lao hiện nay đã được Tổ chức Y tế Thế giới chứng thực tháng 12/2010 và khuyến cáo áp dụng trong công tác phòng chống lao 1. Xpert MTB/RIF nên được áp dụng làm xét nghiệm chẩn đoán ban đầu cho những trường hợp nghi mắc lao đa kháng thuốc hoặc lao đồng nhiễm HIV. 2. Tại những nơi tình hình dịch tễ lao đa kháng thuốc hoặc HIV không cao, Xpert MTB/RIF có thể cân nhắc áp dụng cho những trường hợp xét nghiệm đờm trực tiếp âm tính để tăng phát hiện lao phổi AFB -. II-Chỉ định 1. Mục tiêu Nhằm chẩn đoán nhanh bệnh lao, bệnh lao do vi khuẩn kháng rifampicin và bệnh lao ở người nhiễm HIV. 2. Phạm vi áp dụng giai đoạn ban đầu Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới Tại các cơ sở quản lý lao đa kháng thuốc. Các cơ sở chẩn đoán lao cho người nhiễm HIV tuyến tỉnh hoặc tuyến huyện có cả cơ sở chống lao và HIV phối hợp tốt. Một số huyện thí điểm khả năng tăng phát hiện lao phổi AFB -. 3. Chỉ định Xét nghiệm chẩn đoán ban đầu cho những trường hợp nghi mắc lao kháng đa thuốc hoặc lao đồng nhiễm HIV. Chẩn đoán lao phổi AFB -. Bệnh phẩm hiện nay chủ yếu là đờm. Các loại bệnh phẩm khác có thể áp dụng trong nghiên cứu đánh giá. III. Quy trình kỹ thuật và nguyên lý vận hành Gene Xpert 1. Quy trình kỹ thuật a Xét nghiệm viên hướng dẫn bệnh nhân lấy mẫu đờm - Chỉ người bệnh tới nơi khạc đờm và hướng dẫn cách khạc đờm + Hít thở sâu 2-3 lần + Mở nắp cốc đờm đưa lại gần miệng để lấy đờm + Đậy nắp cốc đờm, xoáy chặt - Kiểm tra chất lượng mẫu đờm Mẫu đờm có chất lượng tốt phải là + Đờm đặc khạc sâu từ trong phổi + Số lượng ít nhất từ 2ml trở lên + Nếu là nước bọt phải yêu cầu bệnh nhân lấy lại đờm - Nếu mẫu đờm được lấy tại cơ sở y tế lân cận nơi đặt máy thì cần lưu ý + Để mẫu đờm tại nơi mát tốt nhất để trong ngăn mát của tủ lạnh + Tránh nhiệt độ cao và ánh nắng mặt trời + Chuyển mẫu đờm đến nơi làm xét nghiệm càng sớm càng tốt tốt nhất là ngay trong ngày b Chuẩn bị test - Đổ dung dịch đệm dung dịch này nằm trong bộ test được chuẩn bị sẵn vào mẫu đờm theo tỷ lệ 21 để làm loãng đờm và diệt vi khuẩn - Lắc hỗn dịch và để trong 10 phút - Tiếp tục lắc lần 2 và để thêm 5 phút - Dùng Pipet lấy 2ml hỗn dịch đưa vào hộp xét nghiệm cartridge - Scan mã số Code trên cartridge vào máy - Đặt cartridge vào máy, từ đây các bước tiếp theo sẽ hoàn toàn tự động theo quy trình vận hành của máy 2. Nguyên lý kỹ thuật và quy trình vận hành của máy a Nguyên lý kỹ thuật Kỹ thuật dựa trên tích hợp 3 công nghệ tách gien, nhân gien và xác định gien. - Tách gien Vi khuẩn bị tiêu huỷ bởi sóng siêu âm mạnh. ADN của vi khuẩn sẽ được chiết tách và có hệ thống tự kiểm định chất lượng quá trình chiết tách. - Nhân gien khuyếch đại gien Phản ứng nhân gien gọi là realtime hemi nested PCR là yếu tố quan trọng tạo nên độ nhạy đặc biệt của kỹ thuật. - Xác định gien Các đoạn gien đặc hiệu của vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin sẽ được phát hiện và đánh giá dựa trên việc sử dụng 5 primer đặc hiệu và 5 probe phân tử duy nhất để nhận biết sự hiện diện của vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin của nó. Hướng tiếp theo kỹ thuật sẽ sử dụng nhiều primer và probe để nhận biết tính kháng các loại thuốc khác ngoài rifampicin. Hình dưới đây mô tả 5 probe A, B, C, D, E để đánh giá tính kháng rifampicin của vi khuẩn lao. b Quy trình vận hành hoàn toàn tự động sau khi đưa hỗn dịch vào máy - Hỗn dịch sau khi đưa vào máy sẽ được tự động lọc và rửa - Vi khuẩn bị giữ lại trên màng lọc sẽ bị tiêu huỷ bởi sóng siêu âm và AND của vi khuẩn sẽ được chiết tách - ADN sau khi được chiết tách sẽ được tự động hoà trộn với hoá chất - Phản ứng nhân gen PCR xảy ra - Các đoạn gien đặc hiệu của vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin sẽ được phát hiện và đánh giá - Kết quả xét nghiệm sẽ được báo trên màn hình máy tính - Kết quả xét nghiệm sẽ bao gồm + Vi khuẩn lao có được phát hiện hay không + Nếu có, số lượng ở mức thấp trung bình hay cao + Vi khuẩn được phát hiện có kháng với rifampicin hay không c Hạn chế của kỹ thuật - Độ nhậy của kỹ thuật cao, tuy nhiên giá trị dự báo dương tính của kết quả xác định kháng rifampicin phụ thuộc vào tỷ lệ kháng thuốc của nhóm bệnh nhân được xét nghiệm. Do vậy cần xem xét yếu tố lâm sàng để kết luận và định hướng điều trị. - Yêu cầu về hậu cần điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và bảo quản an toàn cần thiết cao hơn vận hành kính hiển vi thông thường. IV. Các bước tiến hành Quy trình chẩn đoán cho các đối tượng bệnh nhân được xây dựng cụ thể trong phụ lục đính kèm. Người bệnh đến khám cần được đánh giá nguy cơ kháng đa thuốc, hay tình trạng nhiễm HIV. - Nếu người bệnh nghi lao đa kháng sẽ áp dụng Quy trÌnh I. - Nếu người bệnh nghi lao có nhiễm HIV sẽ áp dụng Quy trình lIa Người bệnh có các dấu hiệu nguy kịch và Quy trình Ilb Người bệnh không có dấu hiệu nguy kịch. - Nếu người bệnh không nhiễm HIV và không có nguy cơ mắc lao đa kháng sẽ được áp dụng Quy trình III. V. Quy trình bảo hành-bảo quản 1. Các điều kiện về nơi đặt máy Cần căn cứ vào những tiêu chí sau đây a Ưu tiên đặt máy thuộc khu vực có tỷ lệ lao kháng thuốc và/hoặc HIV cao. b Các điểm cần có số mẫu cần xét nghiệm tối thiểu là 15-20 mẫu/ngày đối với 1 máy GeneXpert 4-module. c Cơ sở hạ tầng bảo đảm nguồn điện cung cấp liên tục, ổn định, phòng đặt máy an toàn, chống trộm cắp, nhiệt độ trong phòng đặt máy phù hợp, không quá cao, tốt nhất cần có điều hoà nhiệt độ. d Cán bộ vận hành máy đã được đào tạo. đ Đơn vị y tế phải có đủ năng lực quản lý điều trị người bệnh lao và lao kháng đa thuốc phát hiện được để thu nhận người bệnh ngay sau khi được chẩn đoán. 2. Duy tu bảo dưỡng thường xuyên - Khử nhiễm khoang đặt cartridge của máy 1 lần/tháng. - Kiểm tra các vấn đề về lỗi phần cứng mỗi khi bắt đầu khởi động máy. - Hỗ trợ kỹ thuật Công ty Cepheid sẽ cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại hoặc Skype, hoặc đại diện Cepheid tại khu vực sẽ hỗ trợ trực tiếp. Việt Nam hiện nay đã có một chuyên gia XN đại diện cho Tổ chức FIND là đơn vị phân phối máy làm việc thường trú và sẵn sảng hỗ trợ kỹ thuật. - Chuẩn hoá lại module một lần một năm hoặc sau khi chạy 2000 test + Module được gửi tới Pháp để chuẩn hoá. + Module thay thế sẽ được gửi tới trước khi gửi module cũ đi chuẩn hoá để đàm bảo vận hành máy được liên tục. VI. Triển khai kỹ thuật tại cơ sở đủ điều kiện - Nhân lực Các kỹ thuật viên xét nghiệm đờm trực tiếp có thể được đào tạo kỹ thuật xét nghiệm GeneXpert và kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản để có thể thao tác, vận hành máy tiến hành làm test. Người bệnh sau khi được chẩn đoán bệnh bảo đảm được đưa vào quản lý điều trị trong chương trình chống lao. - Trang thiết bị kỹ thuật bao gồm máy GeneXpert, máy tính cá nhân hoặc máy tính xách tay và bộ test kit kèm theo. Cốc đờm đã được cung cấp đầy đủ cho các cơ sở chống lao tuyến tỉnh, huyện định kỳ trong chương trình chống lao. - Điều kiện hậu cần để vận hành và bảo dưỡng. + Các điểm triển khai cần có kho chứa test có điều hoà nhiệt độ, bảo đảm nhiệt độ kho luôn dưới 28°C. Nhiệt độ phòng xét nghiệm cần bảo đảm dưới 30°C. + Máy cần được bảo dưỡng định kỳ khoang đặt cartridge cần khử trùng 1 lần/tháng, xét nghiệm viên có thể trực tiếp thực hiện việc này. + Trong trường hợp cần hỗ trợ kỹ thuật trong khi vận hành máy, cán bộ kỹ thuật có thể liên hệ trực tiếp với nhà sản xuất qua Skype hoặc đại diện công ty tại khu vực có thể tới hỗ trợ tại chỗ. + Chuẩn hoá lại module một lần một năm hoặc sau khi chạy 2000 test nhà cung cấp sẽ gửi module thay thế tới phòng xét nghiệm để đảm bảo công việc không bị gián đoạn, module cần bảo dưỡng sẽ được gửi tới Pháp. - Khả năng cung cấp các dung môi, hóa chất, kit phục vụ cho vận hành lâu dài bộ test kit sẽ được tính toán và dự trù mua định kỳ theo nhu cầu sử dụng của Chương trình khi kết thúc dự án thí điểm. Để đảm bảo kinh phí thường xuyên cho hoạt động này, Chương trình chống lao sẽ ước tính nhu cầu kinh phí mua test kit và kinh phí bảo dưỡng máy trong kế hoạch hoạt động hàng năm nguồn ngân sách nhà nước. - Điều kiện đảm bảo an toàn sinh học Dung dịch đệm bổ sung vào mẫu đờm có tác dụng bất hoạt vi khuẩn, như vậy sau khi pha với dung dịch đệm, trong vòng 15 phút đờm không còn khả năng lây nhiễm. Nơi nhận KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên PHỤ LỤC QUY TRÌNH TỔNG QUÁT ÁP DỤNG XPERT MTB/RIF TẠI VIỆT NAM Chú thích 1 Nguy kịch Thở > 301/p, Sốt>39°C, mạch >120 l/p, không tự đi lại được. 2 Không nguy kịch không có các dấu hiệu trên 3 Nghi lao đa kháng Đang điều trị ngoài CT, thất bại, tái phát, điều trị lại sau bỏ trị, tiền sử điều trị lao > 1 tháng, không âm hóa đờm sau giai đoạn tấn công 4 Không HIV-, chưa mắc lao bao giờ và không tiếp xúc BN lao ĐKT QUY TRÌNH IIa Chẩn đoán lao phổi ở người HIV + nghi lao, có dấu hiệu nguy kịch QUY TRÌNH IIb Chẩn đoán lao ở người HIV + không dấu hiệu nguy kịch QUY TRÌNH III Người nghi lao, HIV- và không nghi lao kháng thuốc Bệnh lao hiện nay vẫn còn ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe cộng đồng ở nước ta cũng như trên thế lao hiện nay vẫn còn ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe cộng đồng ở nước ta cũng như trên thế giới. Việc chẩn đoán lao phổi dựa vào xét nghiệm soi đờm trực tiếp đã góp phần quan trọng trong phát hiện nguồn lây chính, tuy nhiên, giới hạn của kỹ thuật này là độ nhạy không cao, đã bỏ sót một số lượng đáng kể bệnh nhân không được chẩn đoán lao, đặc biệt ở nhóm người nhiễm HIV, trẻ em và bỏ sót trong chẩn đoán lao đa kháng thuốc. Đối với bệnh lao đa kháng thuốc, khi chẩn đoán phải thực hiện nuôi cấy đờm, mất nhiều thời gian và khó khăn trong vận chuyển mẫu đờm đến các đơn vị chẩn đoán. Chậm trễ trong chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh lao đa kháng thuốc và lao ở người nhiễm HIV, lao trẻ em khiến cho nhiều người bệnh có thể tử vong trước khi được điều là một kỹ thuật ứng dụng sinh học phân tử, mang tính đột phá, có thể giải quyết được các bất cập trên, cho phép xác định vi khuẩn lao ở mức độ ít với độ nhạy và độ đặc hiệu cao; quy trình thao tác rất đơn giản, kỹ thuật cho kết quả nhanh và cho “kết quả kép”, tức là đồng thời cho biết mẫu bệnh phẩm có vi kuẩn lao hay không, có nhiều hay ít và vi khuẩn có kháng thuốc rifampicin hay Việt Nam, với sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế, Chương trình chống lao Quốc gia đang triển khai thí điểm ứng dụng GeneXpert trong chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV nghi mắc lao. Thực tế cho thấy, chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV rất khó khăn, do các triệu chứng lâm sàng không điển hình, dễ nhầm với triệu chứng của các nhiễm khuẩn cơ hội khác. Với kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán lao nhanh bằng GeneXpert, người nhiễm HIV khi có một trong các triệu chứng ho, sốt, ra mồ hôi đêm hoặc sút cân là đủ điều kiện làm xét nghiệm. Người nhiễm cần phải khạc được đờm hoặc được cán bộ y tế hướng dẫn lấy đờm tác động vì bệnh phẩm chẩn đoán chủ yếu là đờm. Trong giai đoạn thí điểm, Bộ Y tế cho chỉ phép thực hiện ở nhóm bệnh nhân lao nghi kháng đa thuốc, người nhiễm HIV nghi mắc lao và trẻ em nghi mắc lao. Trong giai đoạn thí điểm, các đối tượng trên sẽ được làm xét nghiệm miễn phí. Nếu chẩn đoán là lao hoặc lao kháng đa thuốc, bệnh nhân sẽ được điều trị miễn có thể chẩn đoán sớm bệnh lao ở người nhiễm HIV, các cơ sở điều trị HIV/AIDS cần tích cực sàng lọc triệu chứng nghi lao và chuyển người nhiễm HIV có dấu hiệu nghi lao đến các cơ sở có máy xét nghiệm GeneXpert để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, góp phần làm giảm tử vong và nâng cao sức khỏe cho người nhiễm HIV. BS. Cao Kim Thoa Cục Phòng chống HIV/AIDS

gene xpert là gì